Quy chế có 7 chương 36
điều, được áp dụng đối với việc bầu cử tại đại hội chi bộ, đại hội đảng bộ các
cấp; bầu cử ở hội nghị ban chấp hành, hội nghị uỷ ban kiểm tra… Cấp uỷ, tổ chức
đảng giới thiệu đảng viên ứng cử các chức danh lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao
nhiệm vụ được vận dụng theo quy chế này.
Nguyên tắc bầu cử: Việc
bầu cử trong Đảng thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ; bình đẳng, trực
tiếp, đa số quá bán. Kết quả bầu cử từ chi bộ đến đảng bộ trực thuộc Trung ương
phải được chuẩn y của cấp uỷ có thẩm quyền theo quy định.
Hình thức bầu cử: Bỏ
phiếu kín thực hiện trong các trường hợp: Bầu ban chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi
tắt là cấp uỷ); bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Bầu ban thường vụ, bí thư,
phó bí thư cấp uỷ; Bầu Bộ Chính trị, Tổng Bí thư, Ban Bí thư; Bầu uỷ ban kiểm
tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra; Bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ
cấp trên; Lấy phiếu xin ý kiến về các ứng cử viên để đưa vào danh sách bầu cử.
Giới thiệu đảng viên ứng cử các chức danh lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.
Biểu quyết giơ tay (sử
dụng thẻ đảng viên để biểu quyết) thực hiện trong các trường hợp: Bầu các cơ
quan điều hành, giúp việc đại hội, hội nghị (đoàn chủ tịch đại hội, đoàn thư
ký, thư ký đại hội, chủ tịch hội nghị, ban thẩm tra tư cách đại biểu, ban kiểm
phiếu). Thông qua số lượng và danh sách bầu cử.
Quy chế bầu cử quy định
nhiệm vụ của cấp ủy triệu tập đại hội:
1. Chuẩn bị đề án
nhân sự đại biểu dự đại hội cấp trên; đề án nhân sự cấp uỷ, ban thường vụ, bí
thư, phó bí thư, uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra, phó chủ nhiệm uỷ
ban kiểm tra và các điều kiện để tổ chức hội nghị ban chấp hành lần thứ nhất bầu
ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra cấp
mình theo quy định.
2. Tiếp nhận hồ sơ
ứng cử vào cấp uỷ của đảng viên chính thức không phải là đại biểu đại hội (gửi
đến cấp uỷ trước khi đại hội chính thức khai mạc chậm nhất là 15 ngày làm việc)
để chỉ đạo thẩm tra và chuyển đoàn chủ tịch báo cáo đại hội xem xét, quyết định.
3. Thông báo số lượng
đại biểu và phân bổ đại biểu cho các đảng bộ, chi bộ trực thuộc. Chỉ đạo việc bầu
cử đại biểu bảo đảm đúng nguyên tắc, thủ tục quy định. Quyết định và thông báo
thời gian khai mạc đại hội trước 30 ngày làm việc.
4. Cung cấp tài liệu
cho ban thẩm tra tư cách đại biểu về tình hình, kết quả bầu cử đại biểu và những
vấn đề liên quan đến tư cách đại biểu.
5. Cung cấp tài liệu
cho đoàn chủ tịch để trả lời các vấn đề do đảng viên, đại biểu đại hội yêu cầu
liên quan đến các ứng cử viên.
6. Chuẩn bị tài liệu
cho cấp uỷ khoá mới để bầu các chức danh lãnh đạo của cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra
khoá mới của cấp mình trong phiên họp lần thứ nhất.
7. Chuẩn bị số lượng,
danh sách và nhân sự đoàn chủ tịch, chủ tịch đại hội, đoàn thư ký, thư ký đại hội,
ban thẩm tra tư cách đại biểu để trình đại hội xem xét, biểu quyết thông qua.
Quy định về quyền bầu
cử:
1. Chỉ đại biểu
chính thức của đại hội đại biểu các cấp và đảng viên chính thức của đại hội đảng
viên mới có quyền bầu cấp uỷ cấp mình và bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp
trên.
2. Ở đại hội đảng
viên, đảng viên sinh hoạt tạm thời và đảng viên dự bị không có quyền bầu cử.
Quy định về số dư và
danh sách bầu cử:
Số lượng ứng cử viên
trong danh sách bầu cử cấp uỷ và ban thường vụ cấp uỷ phải nhiều hơn số lượng cần
bầu; số dư tối đa do đại hội (hội nghị) quyết định nhưng không quá 30% số lượng
cần bầu, trong đó cấp uỷ triệu tập đại hội (hội nghị) chuẩn bị số lượng nhân sự
cấp uỷ và ban thường vụ có số dư từ 10% - 15%. Danh sách ứng cử viên do cấp uỷ
cấp triệu tập đại hội (hội nghị) chuẩn bị là danh sách đề cử chính thức với đại
hội (hội nghị).
Đại hội chi bộ trực
tiếp bầu chi uỷ, sau đó bầu bí thư, phó bí thư trong số chi uỷ viên; nơi không
bầu chi uỷ thì chi bộ bầu bí thư, nếu cần thì bầu một phó bí thư chi bộ. Đại hội
đảng bộ từ cấp cơ sở đến đảng bộ trực thuộc Trung ương, thực hiện việc bầu trực
tiếp chức danh bí thư thì sau khi bầu cử cấp uỷ, tiến hành lấy phiếu giới thiệu
của đảng viên hoặc đại biểu của đại hội đối với chức danh bí thư; tổng hợp phiếu
giới thiệu, báo cáo với cấp uỷ cấp trên trước khi tiến hành bầu cử chức danh bí
thư. Sau khi cấp uỷ cấp trên có ý kiến chỉ đạo mới tiến hành bầu cử chức danh
bí thư.
Tính kết quả bầu cử:
1. Kết quả bầu cử
được tính trên số phiếu bầu hợp lệ; phiếu hợp lệ là phiếu được quy định tại Điều
15 của Quy chế này. Trường hợp phiếu bầu nhiều người mà không có số dư, người bầu
cử đánh dấu X vào cả ô đồng ý và ô không đồng ý hoặc không đánh dấu X vào cả
hai ô đồng ý, không đồng ý tương ứng với họ và tên người nào thì không tính vào
kết quả bầu cử của người đó (phiếu đó vẫn được tính là phiếu hợp lệ).
2. Đối với đại hội
đảng viên: Người trúng cử phải đạt số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số đảng
viên chính thức của đảng bộ, chi bộ được triệu tập trừ số đảng viên đã được giới
thiệu sinh hoạt tạm thời ở đảng bộ khác, đảng viên đã được miễn công tác và
sinh hoạt đảng không có mặt ở đại hội (nếu đảng viên đó có mặt ở đại hội, hội
nghị đảng viên, tham gia bầu cử, biểu quyết thì vẫn tính), số đảng viên bị đình
chỉ sinh hoạt đảng, bị khởi tố, truy tố, tạm giam, đảng viên chính thức vắng mặt
suốt thời gian đại hội có lý do chính đáng được cấp uỷ triệu tập đại hội đồng
ý.
3. Đối với đại hội
đại biểu: Người trúng cử phải đạt số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số đại
biểu chính thức được triệu tập trừ số cấp uỷ viên cấp triệu tập đại hội vắng mặt
suốt thời gian đại hội, đại biểu chính thức vắng mặt suốt thời gian đại hội
không có đại biểu dự khuyết thay thế.
4. Ở hội nghị cấp
uỷ để bầu ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ ban
kiểm tra, người trúng cử phải đạt số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số cấp uỷ
viên trừ số thành viên đã chuyển sinh hoạt đảng tạm thời không có mặt tại hội
nghị, số thành viên đang bị đình chỉ sinh hoạt, bị khởi tố, truy tố, tạm giam.
5. Trường hợp số
người đạt số phiếu bầu quá một nửa nhiều hơn số lượng cần bầu thì những người
trúng cử là những người có số phiếu cao hơn lấy từ trên xuống cho đến khi đủ số
lượng cần bầu.
6. Nếu cuối danh
sách trúng cử có nhiều người bằng phiếu nhau và nhiều hơn số lượng cần bầu, thì
chủ tịch hoặc đoàn chủ tịch đại hội (hội nghị) lập danh sách những người ngang
phiếu nhau đó để đại hội (hội nghị) bầu lại và lấy người có số phiếu cao hơn,
không cần phải quá một nửa. Trường hợp bầu lại mà số phiếu vẫn bằng nhau, có bầu
tiếp hay không do đại hội (hội nghị) quyết định.
Cách tính tỷ lệ % số
phiếu là tính theo tỷ lệ số đại biểu trong đại hội đại biểu hoặc đảng viên
trong đại hội đảng viên được triệu tập.
Tác giả: Phạm Quang Sơn ( Nguồn Báo Nghệ An)